Cá Nhân Tự Quyết Toán Thuế Tncn Cần Những Gì

Cá Nhân Tự Quyết Toán Thuế Tncn Cần Những Gì

Quý doanh nghiêp nhanh tay đăng ký để trải nghiệm miễn phí phần mềm hóa đơn điện tử EasyInvoice:

a) Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Cá nhân có hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì áp dụng phương pháp khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, bao gồm cả trường hợp ký hợp đồng 3 tháng trở lên ở nhiều nơi.

– Cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng lao động dưới 3 tháng: Khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi chi trả;

– Cá nhân có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ trên nhưng tổng thu nhập sau giảm trừ gia cảnh chưa đến mức thu nhập nộp thuế: cá nhân phải làm cam kết gửi doanh nghiệp/tổ chức trả thu nhập để làm căn cứ tạm thời chưa thực hiện khấu trừ thuế TNCN;

Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN... Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham gia: Lớp học kế toán thuế, kế toán thực hành, thực tế chuyên sâu các mô hình doanh nghiệp tại trung tâm đào tạo kế toán VAT Hải phòng

Cách quyết toán thuế TNCN của cá nhân có nhiều nguồn thu nhập

Đối với người lao động có nhiều nguồn thu nhập, lương ở nhiều nơi thì cách tính thuế cũng như quyết toán thuế TNCN như thế nào? Kế toán nên tham khảo bài viết dưới đây để nắm được rõ hơn.

Cách tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc đối với cá nhân có thu nhập nhiều nơi

Căn cứ Khoản 1, Điều 9, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về giảm trừ gia canh, cụ thể như sau:

– Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công từ kinh doanh thì tại một thời điểm, lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh tại một nơi;

– Người nộp thuế chỉ cần đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi người phụ thuộc một lần trong suốt quá trình tính giảm trừ gia cảnh;

Mặt khác, nếu người lao động ký hợp đồng trên 3 tháng ở hai nơi thì được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một đơn vị chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác, quy định tại Công văn số 34683/CT-TTHT ngày 26/5/2017.

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.1) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần, kể cả trường hợp cá nhân ký hợp đồng từ ba (03) tháng trở lên tại nhiều nơi.

i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.

Nhân viên làm 2 công ty đóng BHXH như thế nào?

Cùng Trung tâm Đào tạo Kế toán VAT trả lời 2 câu hỏi trên nhé.

I/ Cách tính thuế thu nhập cá nhân có nhiều nguồn thu nhập:

Theo khoản 1 điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc khấu trừ thuế TNCN:

- Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

Cách quyết toán thuế TNCN cho cá nhân có nhiều nguồn thu nhập

Căn cứ theo Công văn 801/TCT-TNCN của Tổng cục thuế, tổ chức chi trả thu nhập không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không thì đều có trách nhiệm quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có ủy quyền. Nếu tổ chức không trả lương thì không phải quyết toán thuế TNCN. Cụ thể:

“Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.”

Cách tính thuế TNCN của cá nhân làm nhiều nơi

Khoản 1, Điều 25, Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định tùy theo từng khoản thu nhập mà cách khấu trừ thuế TNCN có sự khác nhau, cụ thể:

Hướng dẫn đóng BHXH cho cá nhân có thu nhập nhiều nơi

Tại Khoản 1, Điều 39, Quyết định số 959/QĐ-BHXH quy định về đối tượng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN bao gồm cả những người lao động có từ 2 hợp đồng lao động trở lên ở nhiều đơn vị khác nhau. Vì vậy, người lao động sẽ đóng BHXH, BHTN theo hợp đồng đầu tiên, đóng BHYT theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

Trên đây là cách quyết toán thuế cho cá nhân có nhiều nguồn thu nhập. Kế toán cần lưu ý các vấn đề liên quan đến cách tính thuế TNCN để thực hiện quyết toán thuế cho người lao động.

Ngoài ra, Quý doanh nghiệp muốn được tư vấn và sử dụng hóa đơn điện tử, vui lòng liên hệ ngay EasyInvoice nhé!

Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời điểm cam kết."

- Cá nhân có thu nhập từ nhiều nơi và ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì tính thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.

- Cá nhân có thu nhập nhiều nơi trong đó có nơi ký dưới 3 tháng (mức lương từ 2.000.000/lần hoặc /tháng trở lên) thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết vì có thu nhập 2 nơi).

- Ông D ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty A (Công ty A sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần).

- Ông D cũng ký hợp lao động với Công ty B cụ thể như sau:

+ Nếu ký hợp đồng > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần.

+ Nếu ký hợp đồng < 3 tháng: Nếu mức lương < 2tr/ lần hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN. Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)

II. Tính giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc:

Theo khoản 1 điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định về việc giảm trừ gia cảnh:

"c.1.1) Người nộp thuế có nhiều nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh thì tại một thời điểm (tính đủ theo tháng) người nộp thuế lựa chọn tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một nơi.

i) Người nộp thuế chỉ phải đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh cho mỗi một người phụ thuộc một lần trong suốt thời gian được tính giảm trừ gia cảnh. Trường hợp người nộp thuế thay đổi nơi làm việc, nơi kinh doanh thì thực hiện đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc như trường hợp đăng ký người phụ thuộc lần đầu theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều này."

Theo Công văn 34683/CT-TTHT ngày 26/05/2017 của cục thuế TP Hà Nội

"Trường hợp người nộp thuế ký hợp đồng lao động trên ba tháng ở hai nơi thì người nộp thuế được phép giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại một cơ quan chi trả thu nhập và giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan chi trả thu nhập khác. Việc giảm trừ gia cảnh này không ảnh hưởng đến nghĩa vụ thuế TNCN của cá nhân nếu vẫn đảm bảo nguyên tắc theo hướng dẫn tại Điểm c khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC."

- Cá nhân có nhiều nguồn thu nhập thì chỉ được tính giảm trừ bản thân tại 1 nơi.

- Nếu muốn giảm trừ cho người phụ thuộc thì phải đăng ký tại Công ty muốn giảm trừ.

Ông C ký hợp đồng > 3 tháng với Công ty A. Và đăng ký giảm trừ bản thân tại Công ty A -> Công ty A sẽ tính thuế TNCN cho ông C theo biểu lũy tiến từng phần và giảm trừ bản thân cho Ông C.

- Ông C ký hợp đồng với Công ty B cụ thể như sau:

+ Nếu ký hợp đồng > 3 tháng thì Công ty B cũng tính theo biểu lũy tiến từng phần (Nhưng sẽ không giảm trừ bản thân cho Ông C nữa, phát sinh bao nhiêu là đưa vào Thu nhập tính thuế bấy nhiêu)

+ Nếu ký hợp đồng < 3 tháng: Nếu mức lương < 2tr/ lần hoặc tháng thì Không khấu trừ thuế TNCN. Nếu mức lương từ 2tr/ lần hoặc tháng thì phải khấu trừ 10% (Không được làm cam kết 02)

- Nếu Ông C muốn đăng ký giảm trừ Người phụ thuộc thì chỉ có thể đăng ký tại Công ty A hoặc Công ty B.

- Bà K ký hợp đồng không xác định thời hạn với Công ty A (Đăng ký giảm trừ bản thân, nộp BHXH tại đây) với mức lương 18tr/tháng và ký hơp đồng 1 năm với cty B với mức lương 15tr/tháng.

Cách tính thuế TNCN cho bà K tại 2 công ty:

- Tính theo biểu lũy tiến từng phần:

Thu nhập tính thuế = 18tr - 9tr (giảm trừ bản thân) = 9tr

Thuế TNCN phải nộp = 10% x 9tr - 0,25tr = 650.000

- Tính theo biểu lũy tiến tưng phần

Thu nhâp tính thuế = 15 tr (Vì đã giảm trừ bản thân tại Cty A)

Thuế TNCN phải nộp = 15% x 15tr - 0,75tr = 1.500.000

-> Nếu Bà K có người phụ thuộc, có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh người phụ thuộc tại Công ty A hoặc B.

-> Cá nhân này Không được ủy quyền phải tự đi quyết toán thuế TNCN. Công ty A và B sẽ cấp cho Bà K chứng từ khấu trừ thuế TNCN.

III. Quyết toán thuế thu nhập cá nhân có nhiều nguồn thu nhập:

Theo Công văn 801/TCT- TNCN ngày 02/3/2016 của Tổng cục thuế:

- Tổ chức trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.

-Trường hợp tổ chức không phát sinh trả thu nhập từ tiền lương, tiền công trong năm 2015 thì không phải khai quyết toán thuế TNCN.

⇒ Như vậy: Nếu Cty bạn trả lương cho ai thì phải quyết toán thuế TNCN cho họ (Dù có hay không phát sinh khấu trừ thuế). Tức là quyết toán phần tiền lương, tiền công mà công ty bạn trả cho nhân viên đó.

- Không trả lương thì không phải quyết toán.

"+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một tổ chức trả thu nhập, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả thu nhập khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai này thì được ủy quyền quyết toán tại tổ chức trả thu nhập ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế."

- Năm 2017, Bà A có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X,

- Đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

-> Như vậy, thu nhập vãng lai bình quân tháng trong năm 2017 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng : 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng),

-> Nếu Bà A không có yêu cầu quyết toán thuế đối với thu nhập vãng lai trên thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2017 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần thu nhập do Công ty X trả.

-> Nếu Bà A có nhu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập vãng lai trên thì Bà A phải tự đi quyết toán thuế với cơ quan thuế quản lý Công ty X

"+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế mà phải tự đi quyết toán thuế TNCN."

- Năm 2017, Ông B có thu nhập từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 03 tháng tại Công ty M và được giảm trừ bản thân tại đây,

- Tháng 3/2017 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%,

- Tháng 10/2017 ông B có thu nhập vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế.

-> Như vậy, trong năm 2017 Ông B có một Khoản thu nhập chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế là cơ quan thuế quản lý đơn vị chi trả thu nhập mà Ông B đã đăng ký giảm trừ gia cảnh (Tức là cơ quan thuế quản lý Công ty M). Công ty N và K có trách nhiệm cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN để làm căn cứ thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế.

IV. Cách đóng BHXH cho nhân viên làm nhiều công ty:

Theo khoản 1 điều 39 Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam:

"1. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN

1.2. Người lao động đồng thời có từ 02 HĐLĐ trở lên với nhiều đơn vị khác nhau thì đóng BHXH, BHTN theo HĐLĐ giao kết đầu tiên, đóng BHYT theo HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất."

- Đóng BHXH, BHTN tại nơi ký hợp đồng đầu tiên

- Đóng BHYT tại nơi có mức lương cao nhất.

Trung tâm Đào tạo Kế toán VAT chúc các bạn thành công!