- Xuất khẩu lao động Hàn Quốc E9 là diện visa dành cho người lao động phổ thông tại Hàn theo chương trình EPS (Employment Permit System) được cấp bởi Chính phủ Hàn Quốc. Visa này cho phép các công dân từ nước ngoài đến sinh sống và làm việc tại Hàn Quốc.
Tác động của trợ cấp xuất khẩu đối với quốc gia thực hiện trợ cấp
- Giúp nhà xuất khẩu vượt qua khó khăn để thâm nhập và đứng vững trên thị trường quốc tế.
- Góp phần điều chỉnh cơ cấu ngành, cơ cấu vùng
- Được sử dụng như một công cụ "mặc cả" trong đàm phán quốc tế
- Chính phủ bỏ tiền chi cho trợ cấp tuy nhiên lợi ích thuộc về các nhà sản xuất khinh doanh hàng xuất khẩu.
- Mức cung ở thị trường nội địa giảm do mở rộng quy mô xuất khẩu, giá cả thị trường nội địa tăng lên.
- Nếu trợ cấp lâu dài gây ra "sức ì" cho các nhà sản xuất kinh doanh trong nước; đồng thời có thể gây ra phản ứng từ phía nước nhập khẩu và nước có cùng mặt hàng xuất khẩu.(Nguồn Giáo trình Kinh tế quốc tế, NXB Tài chính)
Tại đây học viên được hỗ trợ đầy đủ giấy tờ thủ tục khi đi Xuất Khẩu Lao Động mà không cần quan tâm, lo lắng về việc cần chuẩn bị những giấy tờ gì và xin ở đâu? Hỗ trợ thủ tục vay ngân hàng khi Người lao động yêu cầu.
Nhà trường cùng Bộ LĐTBXH Cam kết hỗ trợ việc làm lương cao và ổn định cho người lao động có thể yên tâm làm việc. Vừa có đủ chi phí tiêu dùng, ăn, ở… Và có thêm tiền tích lũy (Từ 20 Triệu cho đến 80 Triệu tùy vào nước bạn đi Xuất Khẩu Lao Động).
Trợ cấp xuất khẩu (Export Subsidies)
Theo quy định của WTO, trợ cấp là việc Chính phủ dành cho doanh nghiệp những lợi ích mà trong điều kiện thường doanh nghiệp không thể có được.
Trợ cấp xuất khẩu trong tiếng Anh gọi là Export Subsidies. Đây là những khoản hỗ trợ của Chính phủ (hoặc cơ quan công cộng) cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, có tác động làm tăng khả năng xuất khẩu của sản phẩm.
Hiệp định về Trợ cấp và các biện pháp đối kháng (Subsidies and countervailing measures – SCM) coi các trường hợp có trợ cấp là:
- Chính phủ trực tiếp cấp tiền (cấp vốn, cho vay ưu đãi hoặc góp cổ phần)
- Chính phủ bảo lãnh các khoản vay.
- Chính phủ miễn các khoản thu lẽ ra doanh nghiệp phải đóng như các loại thuế, phí.
- Chính phủ cung ứng các loại hàng hóa, dịch vụ hay tiêu thụ hàng hóa giúp một doanh nghiệp nào đó.
Hiệp định SCM chia trợ cấp thành 3 loại:
Trợ cấp đèn đỏ: là loại trợ cấp trực tiếp, bao gồm:
- Chương trình cung ứng tiền liên quan đến thưởng xuất khẩu hoặc cung cấp đầu vào với những điều kiện ưu đãi.
- Miễn thuế trực thu hoặc giảm thuế gián thu đối với sản phẩm xuất khẩu vượt quá mức thuế đánh vào sản phẩm tương tự bán trong nước.
- Hoàn lại quá mức thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu đầu vào sản xuất hàng xuất khẩu.
- Bảo hiểm xuất khẩu với phí bảo hiểm không đủ trang trải chi phí dài hạn của chương trình bảo hiểm (phí mua bảo hiểm hàng xuất khẩu quá nhỏ so với mức cần thiết được qui định)
- Lãi suất tín dụng xuất khẩu thấp hơn lãi suất đi vay của Chính phủ.
Tất cả các trường hợp trên đều coi như trợ cấp ở dạng đèn đỏ (trợ cấp trực tiếp) và bị cấm sử dụng. Nếu chứng minh được hàng xuất khẩu đã hưởng một trong các loại trợ cấp trên, nước nhập khẩu được phép dùng các biện pháp đối kháng trừng phạt.
Trợ cấp đèn vàng: là loại trợ cấp mang tính đặc thù, không phổ biến, đối tượng nhận trợ cấp được giới hạn trong phạm vi: một doanh nghiệp hoặc nhóm doanh nghiệp; một lình vực công nghiệp hay một nhóm ngành công nghiệp; một khu vực địa lí được qui định rõ nằm trong phạm vi quyền hạn của cơ quan thẩm quyền cấp phép (ví dụ, trợ cấp cho khu vực lũ lụt).
Trợ cấp loại này được thực hiện, nhưng chỉ dừng ở mức "không gây tác động bất lợi cho các nước thành viên". Các tác động bất lợi bao gồm: ảnh hưởng nghiêm trọng tới ngành sản xuất của nước nhập khẩu (gây thất nghiệp, sản xuất giảm sút …); làm vô hiệu hóa và suy yếu các ưu đãi thuế quan đã đạt được trong đàm phán thương mại; làm tổn thất đến quyền lợi nước khác.
Trợ cấp đèn xanh là loại trợ cấp được thực hiện mà không bị khiếu kiện, bao gồm:
- Hỗ trợ cho các hoạt động nghiên cứu phát triển công nghệ do công ty tiến hành
- Trợ cấp nhằm điều chỉnh những phương tiện sản xuất thích nghi với những đòi hỏi về môi trường, miễn là trợ cấp một lần và giới hạn ở mức 20% chi phí cho việc thích nghi đó (ví dụ nâng cấp cơ sở hạ tầng)
- Hỗ trợ những ngành sản xuất nằm trong các vùng khó khăn
Mức đóng BHXH đối với người đi xuất khẩu lao động là bao nhiêu?
Căn cứ theo điểm a khoản 2 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức đóng và phương thức đóng của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc như sau:
Theo đó, mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất đối với người đi xuất khẩu lao động được quy định cụ thể như sau:
- Đối với người lao động đã có quá trình tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc: Mức đóng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Đối với người lao động chưa tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng đã hưởng bảo hiểm xã hội một lần: Mức đóng bằng 22% của 02 lần mức lương cơ sở.
Trợ cấp xuất khẩu (tiếng Anh: Export Subsidies) là những khoản hỗ trợ của Chính phủ (hoặc cơ quan công cộng) cho các doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh hàng xuất khẩu, có tác động làm tăng khả năng xuất khẩu của sản phẩm.
Hình minh họa. (Nguồn: The Audiopedia)
Có phải đóng BHXH ở cả Việt Nam và nước làm việc khi đi xuất khẩu lao động không?
Căn cứ theo điểm g khoản 1 Điều 6 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020 quy định về quyền, nghĩa vụ của người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
Theo đó, người lao động khi đi xuất khẩu lao động đã đóng bảo hiểm xã hội ở nước tiếp nhận lao động thì không phải đóng bảo hiểm xã hội ở Việt Nam và ngược lại nếu Việt Nam và nước đó đã ký hiệp định về bảo hiểm xã hội hoặc hoặc hiệp định tránh đánh thuế hai lần.