Trong hoạt động thương mại quốc tế, trị giá hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc xác định giá trị hàng hóa và thuế phải trả. Hiểu rõ về khái niệm này là điều cần thiết đối với các doanh nghiệp và cá nhân tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.
Vai trò của việc xác định đúng trị giá hải quan:
Xác định đúng trị giá hải quan là vô cùng quan trọng đối với cả thương nhân nhập khẩu và cơ quan nhà nước. Đây là một quy trình quan trọng nhằm đảm bảo tính công bằng, chính xác và minh bạch trong việc xác định số thuế phải thu nộp.
Việc xác định đúng trị giá hải quan đòi hỏi sự chính xác trong thu thập và kiểm tra thông tin, sử dụng phương pháp xác định phù hợp và tuân thủ quy định pháp luật. Điều này đảm bảo tính minh bạch và tin cậy trong quá trình xác định trị giá hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động thương mại quốc tế và phát triển kinh tế bền vững.
Trên đây là toàn bộ giải đáp của OZ Freight về nội dung trị giá hải quan. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi nào cần chúng tôi hỗ trợ tư vấn và giải đáp, đừng ngần ngại liên hệ với bộ phận chăm sóc khách hàng qua tổng đài điện thoại số: 0972433318 Chúng tôi sẽ sẵn lòng giúp bạn giải đáp và cung cấp thông tin chi tiết hơn.
Xin chân thành cảm ơn và rất mong được hỗ trợ bạn!
Căn cứ vào Công văn số 667/TCHQ-GSQL ngày 24/02/2005 mã HS của phần mềm căn cứ theo loại phương tiện chưa phần mềm đó, (trong CD HS: 8523, USB mã HS: 8523.59, ổ cứng HS: 8523.59)
Theo khoản 5, 6 điều 2 Thông tư 39/2015/TT-BTC Định nghĩa về phần mềm, phương tiện chứa phần mềm, chứa mã bản quyền key license : DO ĐÓ NHẬP KHẨU THÔNG THƯỜNG không phải đi kiểm tra văn hóa (Công văn số 2882/BVHTTDL-VP ngày 21/8/2012)
Trị giá tính thuế nhập khẩu phần mềm, phương tiện chứa phần mềm, chứa mã bản quyền key license:
a) Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là phương tiện trung gian có chứa phần mềm là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu, không bao gồm trị giá của phần mềm dùng cho các thiết bị xử lý dữ liệu mà nó chứa đựng nếu trên hóa đơn thương mại, trị giá của phần mềm được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian;
b) Trị giá hải quan là trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu bao gồm cả trị giá phần mềm và chi phí để ghi hoặc cài đặt phần mềm vào hàng hóa nhập khẩu, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
b.1) Trên hóa đơn thương mại, trị giá của phần mềm không được tách riêng với trị giá của phương tiện trung gian;
b.2) Trị giá thực thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho phần mềm có liên quan đến các khoản điều chỉnh cộng theo quy định tại Điều 13 Thông tư này;
b.3) Phần mềm được ghi, cài đặt hoặc tích hợp trong các hàng hóa nhập khẩu không phải là phương tiện trung gian.”
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan
Cơ sở dữ liệu trị giá hải quan là một hệ thống thông tin chứa đựng thông tin liên quan đến xác định trị giá hải quan của các hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu. Cơ sở dữ liệu này được tạo ra và duy trì bởi cơ quan hải quan, nơi mà thông tin về giá trị các hàng hóa được thu thập, tổng hợp và phân loại.
Nguyên tắc , phương pháp xác định trị giá hải quan
Nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá hải quan được quy định tại Điều 20 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 59/2018/NĐ-CP) như sau:
Trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu là giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất, không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F)
Những tiêu chí và phương pháp này được sử dụng để xác định trị giá hải quan xuất khẩu và đảm bảo tính chính xác và tuân thủ quy định hải quan của quốc gia.
Trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên trên cơ sở áp dụng những Hiệp định,cam kết, chính sách chung về thuế quan và thương mại , phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết và là thành viên.
Cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định dựa trên quy định của cơ quan hải quan và các quy tắc thương mại quốc tế. Thông thường, được xác định như sau:
Giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng cách tuân theo một chuỗi sáu phương pháp xác định trị giá hải quan theo quy định, và ngừng lại tại phương pháp xác định trị giá hải quan nào đạt được kết quả. Các phương pháp xác định trị giá hải quan bao gồm:
Phương pháp này được quy định tại Khoản 5, Điều 1 của Thông tư 60/2019/TT-BTC, là bản sửa đổi và bổ sung cho một số điều trong Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
2. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt
Phương pháp này được quy định tại Điều 8 của Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Trường hợp sử dụng: Khi không thể xác định trị giá hải quan theo phương pháp quy định tại Điều 6 của Thông tư này, trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu sẽ được xác định bằng cách áp dụng phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu một cách tương tự.
Việc thực hiện phương pháp xác định trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu một cách tương tự được điều chỉnh theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này, trong đó cụm từ “hàng hóa nhập khẩu tương tự” sẽ được thay thế bằng cụm từ “hàng hóa nhập khẩu giống hệt”.
3. Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự
Phương pháp này được quy định tại Điều 9 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
4. Phương pháp trị giá khấu trừ
Phương pháp giá trị khấu trừ được quy định tại Điều 10 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
5. Phương pháp trị giá tính toán
Phương pháp trị giá tính toán được quy định tại Điều 11 Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Phương pháp suy luận được quy định trong Khoản 7, Điều 1 của Thông tư 60/2019/TT-BTC, là bản sửa đổi và bổ sung một số quy định trong Thông tư số 39/2015/TT-BTC.
Trong trường hợp người khai hải quan đề nghị bằng văn bản, thì có thể hoán đổi trình tự áp dụng phương pháp trị giá khấu trừ và phương pháp trị giá tính toán (Theo Thông tư Số 39/2015/TT-BTC).